MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Đề kiểm tra giữa kì 2 ngữ văn 6 có ma trận và đặc tả

UBND...

TRƯỜNG THCS...

___________

ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 6

 

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn năng lực, phẩm chất trong chương trình của học kì 1 (từ tuần 20 – tuần 24), môn Ngữ văn lớp 6 bộ theo các nội dung: Truyện ngắn; Thơ tự do; Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm.

Đề kiểm tra giữa kì 2 ngữ văn 6 có ma trận và đặc tả

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Kết hợp trắc nghiệm 60%, tự luận 40%.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN, ĐẶC TẢ

1. Khung ma trận đề kiểm tra giữa kì II

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn “Cây ổi Bo

3 câu

 

5 câu

 

 

2 câu

0

0

60%

2

Viết

Viết bài văn trình bày ý kiến về 1 hiện tượng

0

1* câu

0

1* câu

0

1* câu

0

1* câu

40%

Tổng

15%

5%

25%

15%

0%

30%

0

10%

100%

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

 

Tỉ lệ chung

60%

40%

 

2. Bản đặc tả đề kiểm tra

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Số câu hỏi

theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

VD cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật.

- Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.

- Nhận ra từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu.

Thông hiểu:

- Tóm tắt được cốt truyện.

- Nêu được chủ đề của văn bản.

- Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu.

- Hiểu và phân tích được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể, cách kể chuyện.

 - Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.

- Nêu được tác dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản.

Vận dụng:

- Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.

- Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản

3TN

 

5TN

 

2TL

 

 

2

Viết

Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao: Viết được bài văn trình bày ý kiến về 1 hiện tượng mà mình quan tâm; nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình.

1TL*

1TL*

1TL*

1TL*

Tổng số câu hỏi

 

3 TN

1TL*

5TN

1TL*

2TL

1TL*

1TL*

Tỉ lệ %

 

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

 

60%

40%

3. Đề kiểm tra (trang sau)


        UBND...

TRƯỜNG THCS...

___________

ĐỀ ĐỀ NGHỊ

KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Đề gồm có 02 trang

 PHẦN I – PHẦN ĐỌC (6,0 điểm)

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu nêu bên dưới :

    Ông tôi năm nay đã già hơn bố tôi nhiều lắm. Tóc ông bạc phơ và ông không thể ăn mía như tôi được. Tuy vậy, chưa có hôm nào tôi thấy ông không làm một công việc gì đó. Nếu không cuốc vườn thì ông đọc sách. Nếu không tưới cây thì ông cho gà, cho chim câu ăn. Ông tôi trồng cây rất giỏi. Hình như những cái cây con ấy, chúng chỉ thích để cho ông chăm sóc. Hễ thấy tôi nhảy nhót trong vườn là y như ông lại khẽ khàng:

    - Cẩn thận, cháu! Kẻo gãy cây.

    Tôi rất quý ông tôi, nên tôi yêu luôn cả cái vườn cây do ông tôi trồng. Một phần ông tôi đã bỏ biết bao công sức vào cái vườn ấy. Phần nữa, còn vì những khóm cây kia - trừ loại chỉ ra hoa - chúng đã cho tôi ăn quả. Trong tất cả các thứ cây hiện có trong vườn ông tôi đây, chỉ còn có mỗi một cây là tôi chưa được... "nếm" trái. Đấy là cây ổi. Giống ổi Bo ông tôi mang tận tỉnh Thái Bình về trồng. Nhìn cây ổi thon thả vươn cao những lá xanh lục, thơm thơm mùi... ổi xanh, tôi thoáng nhớ hình như đã được ăn thứ ổi đó rồi. Ổi Bo quả to, cùi dày, ngọt, mát như lê và ruột rất ít hột. 

    […] Tôi tưởng tượng ngay ra một cây ổi to, xanh tươi cành lá, chiu chít trĩu nặng quả. Ôi những quả ổi "kềnh" bằng cái bát múc canh nhỡ ăn mới ngon lành làm sao! Tôi thấm nuốt nước bọt:

     - Chắc ngon lắm ông nhỉ?

    Ông gật đầu:

    - Ngon, cháu ạ.

    Nói rồi, ông tôi nhìn tôi, móm mém cười. Thấy anh cười, tôi mới giật mình, băn khoăn:

    - Ông... thế ông có ăn ổi được không?

    Tôi biết chắc là ông tôi không nhai được ổi nữa. Song, vì lòng thương ông nên tôi không giữ được câu hỏi ấy ở trong đầu.

    Hỏi xong, tôi cứ sợ ông tôi buồn. Vậy mà không, ông vẫn vui:

    - Ông không ăn được thì đã có cháu ông ăn...

    Tôi ngả đầu vào lòng ông tôi.

    Ông ơi! Cháu nhớ ra rồi! Khi cây có quả, bao giờ ông cũng cho cháu ăn. Còn ông, thì ông chỉ ngồi cười, vui vẻ nhìn đàn cháu ríu rít quanh ông.

    Ông ơi! Hôm nay cây ổi Bo chưa đậu quả. Nhưng rồi cây sẽ bói trái ngon. Nếu lúc ấy, nhìn cây trĩu nặng trên cành, cháu lại nhớ tới ông, người trồng cây.

    Ông tôi năm nay đã già lắm. Vậy mà không một ngày nào ông quên ra vườn. Tôi vẫn thường tha thẩn theo ông. Khi thì đỡ ông xới gốc, khi thì tưới nước giúp ông; lòng những mong sao cho ông tôi đừng già hơn nữa.

                                         (Phong Thu, Cây bàng không rụng lá, NXB Kim Đồng, 2012)

Chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 8 (mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm)

Câu 1. Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Người kể chuyện là ai?

Trang 1

A. Ngôi thứ nhất, người kể xưng “tôi”.                 C. Ngôi thứ nhất, người kể là tác giả.

B. Ngôi thứ ba, người kể giấu mặt.                        D. Ngôi thứ ba, người kể là Phong Thu.

Câu 2. Đề tài của truyện là gì?

A.                Tình cảm gia đình.                                     

B.                 Tình yêu thiên nhiên.                                 

C.    Tình ông cháu. 

D.    Tình bà cháu.                                        

Câu 3. Các câu sau miêu tả đặc điểm nào của người ông?

“Tuy vậy, chưa có hôm nào tôi thấy ông không làm một công việc gì đó. Nếu không cuốc vườn thì ông đọc sách. Nếu không tưới cây thì ông cho gà, cho chim câu ăn.” 

A.    Ngoại hình.

B.    Hành động.

C.    Lời nói.

D.    Suy nghĩ.


Câu 4. Dòng nào sau đây nhận xét đúng về nhân vật người ông?

A. Có tình yêu và sự hiểu biết về các loài cây.                

B.  Trồng cây giỏi và yêu thương cháu.

C. Lớn tuổi nhưng vẫn rất yêu đời.

D. Thích sưu tầm các giống cây lạ.

Câu 5. Từ "kềnh" trong câu: Ôi những quả ổi "kềnh" bằng cái bát múc canh nhỡ ăn mới ngon lành làm sao! có nghĩa gì?

A. To quá cỡ đến mức khó coi.            

B.  To và chắc hạt.

C. To hơn hẳn những quả khác

D. To và trĩu cành.

Câu 6. Theo em vì sao nhân vật “tôi” biết chắc là ông không nhai được ổi nữa nhưng vẫn hỏi về việc ông có ăn ổi được không?

A.                Vì lòng 8936024241667

B.                  nếm thử vị ổi Bo và cho mình nhận xét.

Câu 7. Câu văn nào sau đây thể hiện nỗi lo sợ của nhân vật “tôi” về sức khỏe và tuổi tác của người ông?

A.                Ông tôi năm nay đã già hơn bố tôi nhiều lắm. 

B.                 Tóc ông bạc phơ và ông không thể ăn mía như tôi được.

C.                Tôi biết chắc là ông tôi không nhai được ổi nữa.

D.                …lòng những mong sao cho ông tôi đừng già hơn nữa.

Câu 8. Câu văn nào sau đây là ý nghĩ của nhân vật “tôi”?

A.                Tôi rất quý ông tôi, nên tôi yêu luôn cả cái vườn cây do ông tôi trồng. 

B.                 Ổi Bo quả to, cùi dày, ngọt, mát như lê và ruột rất ít hột. 

C.                Tôi tưởng tượng ngay ra một cây ổi to, xanh tươi cành lá, chiu chít trĩu nặng quả.

D.                Khi cây có quả, bao giờ ông cũng cho cháu ăn. 

Câu 9 (1,0 điểm) : Giải thích nghĩa của từ "đầu" trong câu sau và cho biết đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển : Song, vì lòng thương ông nên tôi không giữ được câu hỏi ấy ở trong đầu.”

Câu 10 (1,0 điểm) : Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc ?

PHẦN II – PHẦN VIẾT : (4,0 điểm)

Viết bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày ý kiến của em về việc thành lập câu lạc bộ đọc sách cho học sinh trong nhà trường.

-----------------Hết--------------

 

UBND...

TRƯỜNG THCS...

 

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC GIỮA KÌ II

NĂM HỌC 2022 – 2023

MÔN : Ngữ Văn – Lớp 6

Phần

ĐÁP ÁN

Điểm

 

I. Đọc

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

A

C

B

B

C

A

D

C

Mỗi câu trả lời đúng: (0,5 đ)

4,0 đ

 

Câu 9:

- Nghĩa của từ “đầu”: bộ phận trên cùng của cơ thể con người, nơi có tóc, bộ não và các giác quan khác. (0,5 đ)

- Từ đầu được dùng với nghĩa gốc. (0,5 đ)

 

1,0 đ

 

Câu 10: Hs có thể có những câu trả lời khác nhau miễn là phù hợp. Cơ bản hướng vào các ý sau :

- Hạnh phúc đơn giản là sự chia sẻ, mang đến niềm vui cho những người mình yêu thương.

- Là con cháu cần yêu thương, kính trọng và giúp đỡ ông bà, cha mẹ.

1,0 đ

 

II. Viết

Làm văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn nghị luận; đưa ra ý kiến rõ ràng, thuyết phục; bố cục hợp lí, logic; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, chính tả, …

 

 

4,0 đ

 

 

a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: đủ bố cục 3 phần

0,25 đ

 

b) Xác định đúng yêu cầu đề: Việc thành lập câu lạc bộ đọc sách trong nhà trường.

0,5 đ

 

c) Triển khai nội dung câu chuyện: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận với các ý chính cơ bản sau:

2,5đ

 

- Giới thiệu được việc thành lập câu lạc bộ đọc sách ở trường và thể hiện rõ ý kiến của người viết về sự việc này: đây là việc nên hay không nên tổ chức.

0,5

 

- Đưa ra ít nhất hai lí lẽ cụ thể để giải thích cho ý kiến người viết. Mỗi lí lẽ cần có các bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ lí lẽ.

1,5

 

 

Gợi ý các lý lẽ để bày tỏ ý kiến đồng tình với việc thành lập câu lạc bộ đọc sách

+ Lí lẽ 1: Câu lạc bộ đọc sách giúp bổ trợ kiến thức cho các môn học trong nhà trường.

+ Bằng chứng: Các hoạt động thảo luận, giới thiệu những cuốn sách liên quan đến các bài học chính khóa sẽ củng cố và nâng cao kiến thức cho các bạn học sinh.

+ Lí lẽ 2: Câu lạc bộ đọc sách giúp kết nối, chia sẻ đam mê đọc sách và lan tỏa văn hóa đọc.

+ Bằng chứng: Những hoạt động thường xuyên như: điểm sách, các cuộc thi viết cảm nhận sách, thiết kế bìa sách, … sẽ khơi gợi, lan tỏa tình yêu đối với sách.

+ Lí lẽ 3: Câu lạc bộ đọc sách giúp rèn luyện, phát triển các kĩ năng sống cần thiết.

+ Bằng chứng: Qua các hoạt động, các thành viên có thể hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức sự kiên, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, …

HS trình bày 2 lý lẽ và có bằng chứng thuyết phục thì đạt điểm tối đa. Nếu HS có 2 lý lẽ mà không có bằng chứng thuyết phục thì đạt 1,0đ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khẳng định lại vấn đề và đưa ra những đề xuất.

0,5

 

d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25đ

 

e) Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề.

0,5đ

 

* Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào những bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo