UBND… TRƯỜNG THCS… ----------- ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA
HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC 2022 - 2023 ----------------------- |
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình từ tuần 19 đến tuần 24 của học kì 2, môn Ngữ văn lớp 9 theo ba nội dung: Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
Hình
thức: tự luận.
Cách
tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
- Liệt kê các chuẩn kiến
thức, kĩ năng theo trọng tâm kiểm tra giữa học kì
- Xác định khung ma trận.
KHUNG MA TRẬN
Cấp độ Chủ
đề |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
Cộng |
1.
ĐỌC HIỂU Ngữ liệu: Đời ngắn ngủi, đừng ngủ dài -
Robin
Sharma |
- Xác định thành phần biệt lập - Chỉ ra phép liên kết và từ ngữ
liên kết. - Bày tỏ quan điểm |
- Lý giải quan điểm - Xác định bài học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số câu |
2,5 |
1,5 |
|
|
04 |
Số điểm |
1,25 |
0,75 |
|
|
2,0đ |
Tỉ lệ % |
12,5% |
7,5% |
|
|
20% |
2. LÀM VĂN |
|
|
Viết
đoạn văn nghị luận với câu chủ đề: Nếu
lười biếng thì con người không thể thành công. |
Viết bài văn phân tích ba khổ thơ đầu của
Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) |
|
Số
câu |
2,5* |
1,5* |
1* |
1* |
2* |
Số
điểm |
1,25 |
0,75 |
2,0 |
3,0 |
3,0đ |
Tỉ
lệ % |
12,5% |
7,5% |
20% |
50% |
30% |
Tổng
số câu |
2,5* |
1,5* |
01* |
01* |
06 |
Tổng
số điểm |
1,25 |
0,75 |
3,0 |
5,0 |
10 |
Tỉ
lệ % |
12,5% |
7,5% |
30% |
50% |
100% |
IV. SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
UBND... TRƯỜNG THCS... _______________ ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM
HỌC 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian làm bài : 90 phút (không kể thời gian giao
đề) Đề gồm 01 trang |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0
điểm) Đọc
văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Chúng ta đang sống
trong một thế giới bị sự dễ dàng cám dỗ. Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân
đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự
nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm
việc vất vả và tuân theo kỉ luật. Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm
vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất
(như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn
sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình. Chẳng có gì là miễn phí. Chẳng có buổi tiệc
nào là buổi chiêu đãi. Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sư hi sinh và tận
hiến. Mỗi chúng ta, để đạt tới một con người duy nhất và vượt trội trong nghề
nghiệp đều phải trả giá…
Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời
rơi xuống. Mà bạn phải được đẽo gọt và xây dựng như đền TajMahal, như Vạn Lí
Trường Thành ngày qua ngày, viên gạch này nối tiếp viên gạch khác. Thành công
không tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không
ngừng. Đừng rơi vào ảo tưởng rằng cuộc đời tốt đẹp sẽ đến mà không cần nỗ lực.
Hãy nỗ lực hết mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn.
(Theo Đời ngắn ngủi, đừng
ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, tr. 180)
a (0,5 điểm): Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn in đậm ở văn bản trên.
b (0,5 điểm): Xác
định phép liên kết hình thức và từ ngữ thực hiện phép liên kết đó trong đoạn
văn sau: Thành công không tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển
liên tục không ngừng.
c (0,5 điểm): Em có đồng tình với quan điểm: Điều tốt đẹp trong
đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến của tác giả đoạn
trích không? Vì sao?
d. (0,5 điểm): Qua văn bản em rút ra
được bài học gì cho bản thân?
PHẦN II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm): Viết đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày cách hiểu của em về ý kiến sau: Nếu lười biếng
thì con người không thể thành công.
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên, đất nước qua đoạn thơ:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập
1,
NXB Giáo dục, 2005,
tr. 55-56)
---------- HẾT ----------
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
ĐỌC HIÊU |
a |
- Thành
phần phụ chú + như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục
tiêu, đọc sách Hoặc + những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng
của mình - Thành
phần tình thái: chắc chắn Lưu ý: Học
sinh chỉ cần chỉ ra một thành phần biệt lập là đạt điêm tối đa. |
0,5 |
|
b |
- Phép
liên kết: Phép thế - Từ ngữ liên kết: Từ “chúng” thế cho từ “thành
công” |
0,5 |
|
|
c |
Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình
hoặc đồng tình một phần nhưng phải lí giải thuyết phục, giám khảo vẫn cho
điểm tối đa. Có thể theo hướng sau: - Đồng tình. - Lí giải: Sự hi sinh và cống hiến hết mình sẽ
đem lại những điều tốt đẹp cho xã hội, cộng đồng và chính bản thân chúng ta. |
0,25 0,25 |
|
|
d |
Học sinh
có thể rút ra được bài học: - Muốn
có được điều tốt đẹp ta cần phải luôn có gắng, nỗ lực hết mình. - Muốn
thành công, đạt được ước mở phải dám đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt
qua bằng ý chí, nghị lực… Lưu ý: Học
sinh chỉ cần nêu một bài học là đạt điểm tối đa. |
0,5 |
|
|
LÀM VĂN |
1 |
Làm văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức và
kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn
văn với dung lượng khoảng 200 từ; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, chính tả; xác định đúng
vấn đề cần nghị luận; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; … |
3,0 |
|
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức
đoạn văn: học sinh
có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
|
||
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị
luận: Nếu lười
biếng thì con người không thể thành công |
0,25 |
|
||
c) Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh phải biết vận dụng
tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề: |
2,0 |
|
||
- Giải thích:
Thành công là những điều tốt đẹp mà con người đạt đươc, phù hợp với mong muốn
của mình. Lười biếng là không chăm chỉ, siêng năng, không cố gắng để đạt được
mục tiêu đề ra. - Bàn luận:
Nếu lười biếng thì con người không thể thành công vì: + Thành công
thường đi liền với những khó khăn, gian khổ. Nó đòi hỏi quá trình con người
chăm chỉ, cố gắng không ngừng để vượt qua khó khăn thử thách. + Khi lười
biếng, chúng ta sẽ không phát huy được những năng lực của bản thân. Từ đó sẽ
khó gặt hái được kết quả tốt đẹp + Sự lười
biếng sẽ dẫn con người đến với thất bại trong học tập, công việc cũng như các
lĩnh vực khác trong cuộc sống. - Bài học:
Luôn luôn cố gắng không ngừng để vượt qua khó khăn trở ngại… |
0,25 1,5 0,25 |
|
||
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
||
e) Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện
suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. |
0,25 |
|
||
2 |
Làm văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến
thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình
thức bài văn; bố cục; khả năng lập luận, kết hợp các thao tác lập luận hiệu quả; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ,
chính tả;… |
5,0 |
|
|
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài
văn: Mở bài giới
thiệu vấn đề nghị luận,
Thân bài triển khai vấn đề,
Kết bài khẳng định lại vấn đề. |
0,25 |
|
||
b) Xác định đúng yêu cầu đề: Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc
của nhà thơ |
0,5 |
|
||
c) Triển khai vấn đề
nghị luận: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận với các ý chính cơ bản sau: |
3,5 |
|
||
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích |
0,5 |
|
||
- Nội dung. + Vẻ đẹp mùa xuân
thiên nhiên (khổ thơ đầu): sống động, hài hoà, tràn đầy sức sống qua những
hình ảnh thiên nhiên giản dị, gần gũi: bông hoa, dòng sông, tiếng chim chiền
chiện, giọt long lanh; qua hình ảnh ẩn dụ sáng tạo “giọt long lanh”. + Vẻ đẹp mùa xuân
đất nước: ·
Mùa xuân đất nước được thể
hiện qua các hình ảnh người cầm súng, người ra đồng tương trưng cho hai nhiệm
vụ thiêng liêng: chiến đấu – bảo vệ Tổ quốc và sản xuất – xây dựng đất nước. ·
Mùa xuân đất nước gắn với
hình ảnh “lộc” vừa mang nghĩa thực là mầm non chồi biếc của mùa xuân
vừa là ẩn dụ cho tuổi trẻ đầy khát vọng, là thành quả hôm nay và mơ ước mai
sau. ·
Điệp ngữ “tất cả” và
từ láy “hối hả”, “xôn xao” tái hiện không khí lao động khẩn
trương, nhộn nhịp… của cả đất nước lúc bấy giờ - Đánh giá chúng: + Về nghệ
thuật: Thể thơ năm
tiếng với nhạc điệu trong sáng; ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, thân thuộc, giàu
giá trị tạo hình và biểu cảm; + Sử dụng hiệu quả
nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp ngũ,
đảo ngữ, từ láy... + Đoạn thơ vẽ nên
bức tranh mùa xuân thiên nhiền đất nước với những gam màu sinh động và cảm
xúc say sưa, niềm tự hào về sự vững bền của đất nước; thể hiện tình yêu cái
đẹp và tinh thần lạc quan trong nghịch cảnh. |
2,0
0,5 0,5 |
|
||
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa,
ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
||
e) Sáng tạo: có cách diễn
đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về ý nghĩa, tác dụng của câu chuyện. |
0,5 |
|
||
- Lưu ý: Trên đây là
những gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào những bài làm cụ
thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài làm
có tính sáng tạo. |