Đáp án đề Ngữ
văn thi vào lớp 10 Hà Nam năm 2022 có hướng dẫn chấm chính thức đầy đủ. Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nam 2022 sẽ góp phần giúp các em học sinh lớp 9 chuẩn bị thi vào
lớp 10 luyện tập, chuẩn bị tốt hơn cho chính mình.
Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022:
Đề thi chuyên Ngữ văn vào lớp 10 Đà Nẵng năm 2022
Đáp án đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 Bắc Ninh 2022
Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 Bến Tre 2022
Đề thi Ngữ văn vào lớp 10 An Giang 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Vũng Tàu 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Dương 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Nam Định 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Phước 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Đà Nẵng 2022
Đề Ngữ văn thi vào 10 Thanh Hóa 2022
Đề Ngữ văn thi vào 10 Hà Nam 2022
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HÀ NAM 2022
Thời gian làm bài:
120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc
đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hướng
đi
Phả vào trong gió
se
Sương chùng chình
qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh
dàng
Chim bắt đầu vội
vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang
thu
(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD
Việt Nam, 2018, tr.70)
Thực hiện các yêu
cầu:
Câu 1. Đoạn thơ
trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tìm những từ
ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong diễn tả hoạt động, trạng
thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa.
Câu 3. Chỉ ra và
nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang
thu
Câu 4. Viết một đoạn
văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu) có sử dụng một phép liên kết câu
(chỉ ra phép liên kết), với câu chủ đề sau: Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi
miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn.
II. LÀM VĂN (7,0
điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần lạc quan
trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật
ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn
9, tập một, NXBGD Việt Nam). Từ đó, trình bày suy nghĩ về tác động của chiến
tranh đối với con người.
-HẾT-
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
1. Cán bộ chấm thi
cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm và thang điểm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, cán bộ chấm thi cần linh hoạt
trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
2. Việc chi tiết
hoá điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai
lệch với tổng điểm mỗi câu và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
3. Bài thi được chấm
theo thang điểm 10; làm tròn đến 0,25 điểm.
B.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM.
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU |
3,0 |
|
1 |
Đoạn trích trong tác phẩm Sang Thu
Tá giả: Hữu Thỉnh |
0,25 0,25 |
|
2 |
Những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng
thái của sự vật trong khoảnh khác giao mùa: phả, chùng chình, dềnh dàng, vội
vã, vắt. |
0,5 |
|
3 |
- Hình ảnh đám
mây “vắt nửa mình sang thu” – nghệ thuật nhân hoá - Tác dụng: gợi
hình dung: + Mây mỏng như dải
lụa treo trên bầu trời. + Ranh giới nửa nghiêng
về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu. -> Cảm xúc
say sưa, tâm hồn giao cảm với thiên nhiên. |
0,25 0,75 |
|
4 |
Viết đúng đoạn văn theo yêu cầu của đề bài làm nổi bật được tình cảm của
con (bé Thu) dành cho cha (ông Sáu). - Hình thức: đảm bảo bố cục đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu) có sử dụng một phép
liên kết câu (chỉ ra phép liên kết) - Nội dung: Thiên
nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn. |
0,25 0,75 |
|
II |
LÀM VĂN |
7,0 |
|
1 |
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. |
2,0 |
|
Yêu cầu chung: Hiểu đúng vấn đề, đáp ứng yêu cầu
chung của đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ về một vấn đề; bố cục
rõ ràng, hợp lí, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng phù hợp,
khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu cảm xúc… |
|
||
Yêu cầu cụ thể: |
|
||
a. Đảm bảo cấu trúc, hình thức đoạn
văn |
0,25 |
||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc
sống. |
0,25 |
||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh
lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Có thể theo hướng
sau: * Giải thích: Lạc
quan là thái độ sống; Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện
gì xảy ra; Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn. * Biểu hiện của
tinh thần lạc quan: Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra; Luôn yêu đời;
Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra. * Bàn luận, mở rộng: - Ý nghĩa của
tinh thần lạc quan: + Người có tinh
thần lạc quan sẽ luôn được mọi người tin yêu. + Lạc quan sẽ tạo
nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người; giúp vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống. + Những người lạc
quan thường thành công trong cuộc sống và công việc. - Một số tấm
gương về tinh thần lạc quan: Bác Hồ ở trong
tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng; Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để
chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống; Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống
để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình. - Cần phân biệt
lạc quan với tự tin thoái quá, phê phán những người không có tinh thần lạc
quan. * Bài học nhận
thức và hành động: - Cần rèn luyện
tinh thần lạc quan trong cuộc sống. - Luôn tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. |
1,0 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá
nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp). |
0,25 |
||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc
vấn đề nghị luận (thể hiện suy nghĩ sâu sắc, biết phản biện hoặc có cách diễn
đạt mới mẻ, giàu cảm xúc). |
0,25 |
||
2 |
Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược
ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam). Từ đó, trình
bày suy nghĩ về tác động của chiến tranh đối với con người. |
5,0 |
|
Yêu cầu chung: Đáp ứng đúng yêu cầu bài văn nghị luận về
một vấn đề văn học; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết
phục; biết chọn và phân tích các dẫn chứng để làm nổi bật vấn đề. |
|
||
Yêu cầu cụ thể: |
|
||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu
được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,5 |
||
b. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Vận dụng các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
|
||
* Giới thiệu
khái quát: - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, truyện
ngắn: + Nguyễn Quang
Sáng là nhà văn của những số phận người dân Nam Bộ. + Truyện ngắn
Chiếc lược ngà được viết năm 1966, kể về tình phụ tử vô cùng thiêng liêng và sâu
sắc của cha con ông Sáu trong cảnh ngộ sinh li tử biệt của chiến tranh ác liệt. - Khái quát về
nhân vật: Hình ảnh ông Sáu đã để lại cho bạn đọc ấn tượng sâu sắc về tình cảm
và những cử chỉ dù bình dị nhưng cũng đầy thiêng liêng, ấm tình cha con mà ông
dành cho bé Thu. |
0,5 |
||
* Cảm nhận về nhân vật ông Sáu: Thí sinh có thể
cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, cơ bản đáp ứng các yêu cầu sau: |
2,5 |
||
a) Ông Sáu là người chiến sĩ cách mạng dũng cảm. Ông Sáu đi kháng chiến chống Pháp 7,8 năm chưa một lần
về thăm nhà mặc dù nhớ nhà, nhớ vợ con khôn xiết. Người chiến sĩ ấy đã luôn đặt
nhiệm vụ đối với Tổ quốc, với kháng chiến lên trên tình cảm riêng tư… Như vậy, ông Sáu là người chiến
sĩ có lòng yêu nước, dũng cảm, luôn biết hy sinh vì độc lập dân tộc. Đó cũng
là vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng,của con người Việt Nam trong những năm
chiến tranh đau thương mà anh dũng. |
0,5 |
||
b) Ông Sáu là người cha rất yêu thương con. Thể hiện qua hai
tình huống: * Tình huống thứ nhất: ông Sáu đi kháng chiến chống Pháp
sau 7-8 năm mới được về thăm nhà nhưng bé Thu lại không nhận ba. - Nỗi khao khát gặp con của ông Sáu: - Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà: - Giây phút cảm động khi bé Thu nhận cha: * Tình huống thứ hai: ông Sáu làm cây lược tặng con nhưng chưa kịp tặng
thì ông đã hi sinh. Tình huống này đã bộc lộ tình yêu con sâu nặng của người
cha. - Ở chiến khu, nỗi day dứt, ân hận ám ảnh ông luôn suốt nhiều ngày sau
khi chia tay với gia đình là việc ông đã đánh con khi nóng giận. - Ông làm cây lược bằng
tất cả tình yêu thương con. - Trước lúc hi sinh, không thể trăng trối được điều gì,
ông cố trao cây lược cho người đồng đội và chỉ đến khi tin rằng chiếc lược đó
sẽ đến tận tay bé Thu ông mới nhắm mắt. Như vậy , cả cuộc đời người cha đã dành cho con một tình cảm yêu thương
sâu nặng |
1,5 |
||
* Nhận xét về nghệ thuật - Nguyễn Quang
Sáng đã xây dựng những tình huống truyện bất ngờ, hấp dẫn mà vẫn tự nhiên, hợp
lí. - Tác giả lựa chọn
ngôi kể thứ nhất nhưng đặt vào nhân vật bác Ba - người đồng đội của ông Sáu.
Vì thế câu chuyện được tái hiện một cách chân thực, khách quan hơn. - Tác giả miêu tả
diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. - Ngôn ngữ đậm
chất địa phương Nam Bộ, mộc mạc, tình cảm. |
0,25 |
||
* Trình bày suy nghĩ về tác động
của chiến tranh đối với con người: chiến tranh mang đến cho con người những mất
mát về vật chất và tinh thần, làm cho gia đình li tán, con phải mất cha… |
0,75 |
||
c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá
nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp) |
0,25 |
||
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu
sắc vấn đề nghị luận |
0,25 |