MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Gia Lai 2022

Đáp án đề ngữ văn thi vào lớp 10 Đà Nẵng năm 2022 có hướng dẫn chấm chính thức đầy đủ. Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Đà nẵng 2022 sẽ góp phần giúp các em học sinh lớp 9 chuẩn bị thi vào lớp 10 luyện tập, chuẩn bị tốt hơn cho chính mình.

Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022:

Đề thi chuyên Ngữ văn vào lớp 10 Đà Nẵng năm 2022

Đáp án đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 Bắc Ninh 2022

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 Bến Tre 2022

Đề thi Ngữ văn vào lớp 10 An Giang 2022

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Vũng Tàu 2022

Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Dương 2022

Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Nam Định 2022

Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Phước 2022

Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Đà Nẵng 2022

Đề Ngữ văn thi vào 10 Thanh Hóa 2022

Đề Ngữ văn thi vào 10 Hà Nam 2022

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Hà Nội 2022

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Gia Lai 2022

ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 GIA LAI NĂM 2022

Thời gian làm bài: 120 phút

 

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.

“Thánh chửi”, “thánh chém”... không còn là hiện tượng mới lạ trên mạng xã hội. Không chỉ đăng status trên trang cá nhân, mà nhiều người đã ứng dụng công nghệ livestream “truyền hình trực tiếp” để “chém gió phần phật” trước quý vị khán giả.

Càng nhiều người thả tim, like, theo dõi, “các thánh” càng phấn khích và không ít người đã có những lời lẽ gây sốc, lệch chuẩn, xúc phạm cá nhân, tổ chức... bất chấp mọi quy tắc xã hội, pháp luật. Là một quốc gia có tỷ lệ người dùng mạng internet, tài khoản mạng xã hội cao, chúng ta càng không thể để tồn tại kiểu phát ngôn “văng mạng” trên mạng xã hội.

Mỗi ngày, có rất, rất nhiều những lời nói đẹp, những câu chuyện hay, những thông điệp nhân văn được các cá nhân dùng mạng xã hội chia sẻ, truyền tải. Nó khiến sự kết nối giữa người với người nhanh hơn, gần gũi hơn. Thế nhưng, cũng trên mạng xã hội, lại có những người dùng trang cá nhân của mình để viết ra những lời lẽ khiến dư luận bất bình.

[...] Điều 8, Luật An ninh mạng quy định những hành vi bị cấm, trong đó nêu rõ: “Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác”...

Quyền tự do ngôn luận được pháp luật bảo hộ, kể cả trên không gian mạng. Thế nhưng, việc thể hiện quyền này như thế nào cho đúng trên mạng xã hội đòi hỏi mỗi người dùng phải biết và có trách nhiệm tuân thủ. Không ai có quyền xúc phạm người khác trên mạng xã hội và càng không được phép phát ngôn “bạt mạng” trên mạng xã hội.

(Theo Cao Hồng - Không để tồn tại kiểu phát ngôn “văng mạng”

       trên mạng xã hội - Báo CAND, ngày 15/6/2021)

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2 (0.5 điểm): Xác định 02 phép liên kết về hình thức được sử dụng trong đoạn trích sau: “Mỗi ngày, có rất, rất nhiều những lời nói đẹp, những câu chuyện hay, những thông điệp nhân văn được các cá nhân dùng mạng xã hội chia sẻ, truyền tải. Nó khiến sự kết nối giữa người với người nhanh hơn, gần gũi hơn. Thế nhưng, cũng trên mạng xã hội, lại có những người dùng trang cá nhân của mình để viết ra những lời lẽ khiến dư luận bất bình”.

Câu 3 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến hiện tượng có những người dùng trang cá nhân của mình để viết ra những lời lẽ khiến dư luận bất bình.

Câu 4 (1.0 điểm): “Không ai có quyền xúc phạm người khác trên mạng xã hội và càng không được phép phát ngôn “bạt mạng” trên mạng xã hội.”. Em có đồng tình với quan điểm này không? Vì sao?

 

PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc-hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để đề xuất một số biện pháp khắc phục hiện tượng nghiện thế giới ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

Câu 2 (5,0 điểm): Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của tác giả Nguyễn Thành Long. Từ đó, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò, nhiệm vụ của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.

-----HẾT-----

 

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

I. Hướng dẫn chung:

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

- Giám khảo cần vận dụng đầy đủ các thang điểm, tránh tâm lý ngại cho điểm tối đa, cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn sơ suất nhỏ.

- Không làm tròn điểm toàn bài.

II. Đáp án và thang điểm:

Phần

Nội dung

Điểm

 

ĐỌC HIỂU

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh có năng lực đọc - hiểu văn bản.

- Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 

* Yêu cầu về kiến thức:

 

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận.

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 0.5: trả lời đúng phương thức biểu đạt;

- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.

- Ghi 2 phương thức 0 điểm

0.5

 

Câu 2. Xác định 02 phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn:

Gợi ý:

- Phép lặp từ ngữ (người, mạng xã hội...)

- Phép thế (Nó - Mỗi ngày, có rất, rất nhiều những lời nói đẹp, những câu chuyện hay, những thông điệp nhân văn được các cá nhân dùng mạng xã hội chia sẻ, truyền tải)

- Phép nối (Thế nhưng)

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 0.5: gọi tên và chỉ ra 02 phép liên kết;

- Điểm 0,25: gọi tên và chỉ ra 01 phép liên kết, hoặc chỉ gọi tên 02 phép liên kết;

- Điểm 0: Không trả lời hoặc trả lời sai…

Gọi tên 1 phép liên kết nhưng không chỉ ra: 0 điểm

0.5

 

Câu 3. Một số nguyên nhân dẫn đến hiện tượng có những người dùng trang cá nhân của mình để viết ra những lời lẽ khiến dư luận bất bình là:

Gợi ý:

- Thiếu văn hóa khi giao tiếp trên không gian mạng;

- Thiếu hiểu biết về pháp luật, cứ cho rằng nói gì và nói thế nào là quyền của mình;

- Gây sự chú ý của dư luận để thực hiện mục đích khác như câu like, câu view...

- …

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 1.0: trả lời được từ 02 ý trở lên;

- Điểm 0.75: trả lời được 01 ý, hoặc 02 ý nhưng diễn đạt chưa trôi chảy;) - Điểm 0.5: trả lời được 01 ý,

- Điểm 0,25: hiểu những diễn đạt chưa trôi chảy,

- Điểm 0: Không trả lời hoặc có câu trả lời nhưng không hợp lý.

Chú ý: Học sinh có thể có những ý kiến khác nhau miễn là hợp lí, giám khảo linh hoạt cho điểm.

1.0

 

Câu 4: “Không ai có quyền xúc phạm người khác trên mạng xã hội và càng không được phép phát ngôn “bạt mạng” trên mạng xã hội.” Em có đồng tình với quan điểm này không? Vì sao?

- Học sinh bày tỏ quan điểm: đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình;

- Lí giải thấu đáo, hợp lý, thuyết phục.

Gợi ý một quan điểm:

- Đồng tình. Vì: xúc phạm người khác hay phát ngôn “bạt mạng” trên mạng - xã hội là hành vi vi phạm đạo đức, văn hóa, pháp luật..., gây mất đoàn kết giữa con người với con người trong cuộc sống...

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 1.0: đưa ra lựa chọn và lí giải thấu đáo, thuyết phục;

- Điểm 0.5: đưa ra lựa chọn những lí giải chưa được thấu đáo, thuyết phục;

- Điểm 0,25: đưa ra lựa chọn nhưng không lí giải;

- Điểm 0: các trường hợp khác.

1.0

LÀM VĂN

Câu 1: Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc-hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về biện pháp khắc phục hiện tượng nghiện thế giới ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

2.00

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, song hành, ...

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Biện pháp khắc phục hiện tượng nghiện thế giới ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

0.25

c. Triển khai nội dung đoạn văn: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ biện pháp khắc phục hiện tượng nghiện thế giới ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay. Có thể triển khai theo những gợi ý sau:

* Nghiện thế giới ảo là hiện tượng đắm chìm, mê muội, dồn hết thời gian, tâm trí và sức lực vào những nội dung vô bổ trên mạng xã hội mà thờ ơ với cuộc sống thực tế. Những suy nghĩ, hành vi lệch lạc trên không gian mạng trong thời gian qua đã gây cú sốc trong dư luận và tác động xấu đến cuộc sống (Giải thích: 0.25 điểm)

* Biện pháp khắc phục: (0.5 điểm)

- Bản thân:

+ Cần phải có tinh thần trách nhiệm khi sử dụng mạng xã hội.

+ Nâng cao bản lĩnh trước những luồng thông tin tiêu cực trên mạng xã hội; khước từ những cám dỗ; không sa ngã, chìm đắm vào thế giới ảo; biết khai thác mặt tích cực, chọn lọc thông tin lành mạnh, có ích.

+ Tích cực tham gia các hoạt động xã hội lành mạnh.

- Nhà trường, gia đình và xã hội: Cần quan tâm hơn nữa đến tâm tư, tình cảm của các bạn trẻ như tăng cường tổ chức các hoạt động, đề ra các giải pháp thực sự hữu dụng để phù hợp với yếu tố tâm lý...

- Phê phán những người cuồng hoặc lợi dụng thế giới ảo để thực hiện những mục đích xấu.

* Rút ra bài học cho bản thân.

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 1.0: lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiểu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng;

- Điểm 0.5 đến 0.75: lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết phục nhưng dẫn chứng chưa tiêu biểu hoặc không có dẫn chứng;

- Điểm 0,25: lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục, lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chúng hoặc dẫn chứng không phù hợp;

- Điểm 0: không trình bày hoặc trình bày chưa đúng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.0

d. Sáng tạo: Diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng với thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Hướng dẫn chấm: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, lời văn có giọng điệu riêng, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt…

Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0.25

Câu 2: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của tác giả Nguyễn Thành Long. Từ đó, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò, nhiệm vụ của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.

5.00

* Yêu cầu chung:

- Học sinh biết lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.

 

* Yêu cầu cụ thể:

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài: biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề nghị luận; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài: khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc của cá nhân.

0.25

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của tác giả Nguyễn Thành Long. Từ đó, học sinh trình bày suy nghĩ về vai trò, nhiệm vụ của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.

0.25

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp:

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;

- Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những kiến thức cơ bản theo gợi ý sau:

 

a. Giới thiệu vấn đề: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và dẫn dắt vấn đề nghị luận.

0.5

b. Giải quyết vấn đề:

* Hoàn cảnh sống và làm việc: sống và làm việc một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất... → Cuộc sống thiếu thốn, cô đơn, vắng vẻ.

* Vẻ đẹp trong hành động, việc làm: có tinh thần trách nhiệm, yêu và gắn bó với công việc...

* Vẻ đẹp trong phong cách sống: Sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp; yêu thiên nhiên, quý trọng mọi người; cởi mở, khiêm tốn, thành thực ...

* Vẻ đẹp trong suy nghĩ, trong quan niệm: Có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc và về cuộc sống con người, thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp, quan niệm về hạnh phúc của anh thật giản đơn ...

" Là một con người sống có lí tưởng cao đẹp, những phẩm chất của anh là đại diện cho những người lao động nhiệt huyết, trung thực, giản dị, khiêm tốn và luôn cống hiến âm thầm vì Tổ quốc.

(HS phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ các luận điểm)

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 2.0: phân tích đầy đủ các ý, dẫn chứng phù hợp, cảm nhận sâu sắc,

- Điểm 1.25 đến 1.75: phân tích tương đối đầy đủ các ý, dẫn chứng phù hợp nhưng chưa sâu sắc;

- Điểm 0.25 đến 1.0: phân tích sơ sài, thiếu ý, thiếu dẫn chứng hoặc dẫn chứng chưa phù hợp;

- Điểm 0: Không làm bài hoặc làm lạc đề.

2.0

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Miêu tả nhân vật thông qua cách nhìn của các nhân vật khác.

- Miêu tả tính cách, nội tâm nhân vật qua những hành động, việc làm, suy nghĩ và các lời đối thoại của nhân vật...

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 0.5: trình bày đủ các ý;

- Điểm 0,25: trình bày được 1/2 các ý;

- Điểm 0: không trình bày được ý nào.

0.5

* Đánh giá chung:

+ Phác họa được chân dung nhân vật chính với nét đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc.

+ Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. (Có thể liên hệ, mở rộng với những tác phẩm có cùng đề tài).

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 0,25: trình bày đủ các ý,

- Điểm 0: không trình bày được ý nào.

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày những ý khác miễm là hợp lý, giám khảo căn cứ bài làm của HS để cho điểm phù hợp.

0.25

* Liên hệ trình bày suy nghĩ về vai trò, nhiệm vụ của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước:

- Trình bày suy nghĩ về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên hiện nay trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.

Gợi ý:

- Chủ động, tích cực, tự giác học tập và rèn luyện sức khỏe, phẩm chất, đạo đức, năng lực để trở thành những con người có ích cho xã hội.

- Tích cực cống hiến sức lực, tham gia nhiều hoạt động thiết thực để góp phần phát triển quê hương, đất nước.

- …

Hướng dẫn chấm:

- Điểm 0.5: trình bày từ 2 ý trở lên;

- Điểm 0,25: trình bày được 1 ý;

- Điểm 0: không trình bày được ý nào.

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày những ý kiến khác nhau miễm là hợp lý, giám khảo linh hoạt để cho điểm phù hợp. Khuyến khích bài làm có sự sáng tạo, độc đáo, sâu sắc.

0.5

c. Kết thúc vấn đề: Đánh giá khái quát, mở rộng, nâng cao vấn đề.

Hướng dẫn chấm: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, chặt chẽ. Giám khảo linh hoạt để cho điểm phù hợp. Khuyến khích bài làm có sự sáng tạo, độc đáo, sâu sắc.

0.25

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh biết vận dụng kỹ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc; - Giám khảo vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm để cho điểm học sinh.

0.25

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0.25


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo