MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Xây dựng rubric đánh giá hoạt động tạo lập văn bản

Xây dựng rubric đánh giá khả năng tạo lập văn bản của học sinh hay Xây dựng rubric kiểm tra đánh giá hoạt động tạo lập văn bản (Building rubrics to evaluate the activity of creating documents) gồm các nội dung sau: Những yêu cầu chung đối với hoạt động tạo lập văn bản của học sinh, Rubric đánh giá đoạn/bài văn tự sự, Rubric đánh giá đoạn/bài văn thuyết minh, Rubric đánh giá đoạn/bài văn nghị luận...
Rubric đánh giá tạo lập văn bản
Sử dụng Rubric đánh giá hoạt động tạo lập văn bản

1. Những yêu cầu chung đối với hoạt động tạo lập văn bản của học sinh

Tạo lập văn bản (nói và viết) là hoạt động tạo ra một văn bản hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, thể hiện qua cách tổ chức, xây dựng văn bản đúng quy cách và có ý nghĩa. Văn bản được tạo lập sẽ thể hiện được trình độ kiến thức (về các kiểu văn bản, về ngôn ngữ, về văn học, về văn hóa - xã hội, về các khoa học liên ngành.), dấu ấn cá nhân, lập trường quan điểm của học sinh. Sản phẩm của hoạt động tạo lập văn bản trong nhà trường theo quan điểm phát triển năng lực bao gồm: kết quả thảo luận nhóm, dự án khoa học, bài thuyết trình, bài tập viết đoạn/bài văn theo các phương thức biểu đạt, các tình huống giao tiếp, nhật ký đọc sách, .

Trong chương trình hiện hành, từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh tạo lập các loại văn bản sau: văn bản tự sự, văn bản biểu cảm, văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận. Yêu cầu chung đối với văn bản được tạo lập của học sinh là:

- Xác định được vấn đề đặt ra và mục đích tạo lập văn bản. Yêu cầu này đòi hỏi học sinh phải lựa chọn đề tài, chủ đề, kiểu loại văn bản, cấu trúc văn bản, hình thức trình bày nhằm đáp ứng mục đích tạo tập văn bản, đối tượng tiếp nhận văn bản và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Để thực hiện được điều đó, học sinh cần có kĩ năng phân tích yêu cầu, xác định vấn đề trọng tâm trên cơ sở bộc lộ những chính kiến, quan điểm cá nhân. Đồng thời, học sinh cũng phải có những kiến thức nhất định về kiểu loại văn bản để phác thảo sản phẩm.

- Triển khai ý tưởng thành hệ thống ý nhằm bộc lộ và lập luận bảo vệ quan điểm cá nhân. Yêu cầu này đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng vận dụng kiến thức, hiểu biết của bản thân để tìm ý; lựa chọn các phương thức lập luận phù hợp; kết hợp các phương tiện/phép liên kết phù hợp (ví dụ: phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng...) để: chỉ ra mối quan hệ giữa các đoạn/câu khác nhau và giữa các ý chính trong một đoạn; thể hiện chức năng của một đoạn văn trong mối liên quan với các phần khác của văn bản.

- Năng lực ngôn ngữ cần được đánh giá cao khi học sinh tạo lập văn bản bởi vì muốn thể hiện được quan điểm, tư tưởng, tình cảm học sinh phải biết lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ cho hiệu quả, phù hợp với nội dung, mục đích của đoạn văn. Thuyết phục người đọc chấp nhận quan điểm/hành động của người viết thông qua các yếu tố như: độ dài của câu, cấu trúc câu, mẫu câu, từ vựng, biện pháp tu từ, vần điệu,. Thao tác này cho thấy được khả năng sử dụng tiếng trong giao tiếp của học sinh.

Từ những yêu cầu trên, chúng tôi đề xuất một số yêu cầu cụ thể để xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động tạo lập văn bản của học sinh:

(1) Tri thức về kiểu loại văn bản

(2) Quan điểm, tư tưởng, nhận thức thể hiện trong văn bản

(3) Tổ chức kết cấu văn bản

(4) Sử dụng các chiến lược/ phương tiện hỗ trợ

(5) Năng lực ngôn ngữ

(6) Sáng tạo

Trong những tiêu chí chung đó, các tiêu chí (2), (5) và (6) là sử dụng được cho tất cả các phương pháp đánh giá và tất cả các kiểu văn bản. Riêng tiêu chí (1), (3) và (4) sẽ thay đổi theo yêu cầu của từng kiểu văn bản. Giáo viên kết hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng của các loại văn bản cụ thể để xây dựng Rubric đánh giá khác nhau.

2. Vận dụng Rubric xây dựng một số bảng tiêu chí đánh giá khả năng tạo lập văn bản của học sinh trường THPT

2.1. Rubric đánh giá đoạn/bài văn tự sự

Trong chương trình Ngữ văn cấp THPT hiện hành, có ba kiểu văn bản tự sự: kể lại tác phẩm văn học, kể chuyện đời thường và kể chuyện tác phẩm văn học theo tưởng tượng/ nhập vai. Ba kiểu loại văn bản tự sự trên có những đặc điểm riêng: kể lại tác phẩm văn học thì cần bám sát vào văn bản của tác giả; kể chuyện đời thường là thuật lại những chuyện xảy ra trong cuộc sống; kể lại tác phẩm theo tưởng tượng/ nhập vai là kể lại tác phẩm văn học với các yếu tố sáng tạo. Tuy nhiên, chúng đều có chung những đặc trưng của văn bản tự sự: loại văn bản dùng ngôn ngữ để kể về một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

Để làm tốt bài văn tự sự, học sinh phải biết cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu, rồi sắp xếp chúng lại để tạo thành câu chuyện có bố cục hoàn chỉnh, có cốt truyện hợp lí, có ý nghĩa theo yêu cầu đề bài; xác định ngôi kể phù hợp; xây dựng được tình huống và phải biết dẫn dắt tình tiết trong tình huống để tạo nên sự bất ngờ; kết hợp yếu tố miêu tả ngoại hình và miêu tả nội tâm trong việc khắc họa đặc điểm, tính cách nhân vật; kết hợp yếu tố nghị luận để làm nổi bật ý nghĩa sự việc, tô đậm tính chất triết lí của câu chuyện; sử dụng hiệu quả các yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ...

Xuất phát từ các yêu cầu trên, khi thiết kế Rubric [xem Bảng 1] cho kiểu bài văn tự sự, chúng tôi quan tâm đến các tiêu chí sau:

(1) Tri thức về kiểu loại văn bản: Khả năng nhận diện loại văn tự sự (kể tác phẩm, kể chuyện đời thường hay kể tưởng tượng/ nhập vai) thể hiện ở việc lựa chọn ngôi kể, chọn đề tài, tạo tình huống,.

(2) Quan điểm, tư tưởng, nhận thức thể hiện trong văn bản: Khả năng thể hiện chiều sâu tư tưởng của văn bản; bộc lộ nhận thức của người viết về các vấn đề xã hội, nhân sinh; những triết lí về cuộc sống.

(3) Tổ chức kết cấu văn bản: Khả năng lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, sắp xếp chúng theo một trật tự tạo thành cốt truyện.

(4) Sử dụng các chiến lược/ phương tiện hỗ trợ: Khả năng kết hợp có hiệu quả các phương thức biểu đạt như miêu tả (tả cảnh, tả người, tả nội tâm,..), nghị luận, biểu cảm.

(5) Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả: Khả năng sử dụng tiếng Việt hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao. Khả năng này thể hiện ở cách sử dụng ngôn từ, kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ nhằm làm cho lời kể sinh động, hấp dẫn nhằm bày tỏ quan điểm, thuyết phục người nghe (đọc).

(6) Sáng tạo: Khả năng quan sát, liên tưởng, tưởng tượng; kết hợp nhuần nhuyễn vốn kiến thức sách vở và kiến thức đời sống trong văn bản; thể hiện phong cách người viết. Có thể sáng tạo cốt truyện, sáng tạo tình huống truyện, sáng tạo khi xây dựng nhân vật, sáng tạo cách kể;.

2.2. Rubric đánh giá đoạn/bài văn thuyết minh

Văn thuyết minh có vai trò khá quan trọng trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành cũng như trong mọi lĩnh vực của đời sống. Thuyết minh khác hẳn với tự sự vì không có sự việc, diễn biến; cũng khác với miêu tả vì không đòi hỏi tái hiện hình ảnh một cách cụ thể cho người đọc cảm thấy, mà cốt làm cho người ta hiểu; khác với văn bản nghị luận vì đây là trình bày nguyên lí, quy luật, cách thức.. .chứ không phải là luận điểm, suy luận, lí lẽ. Nghĩa là, văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản riêng, mà các loại văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận không thay thế được. Đây là loại văn bản có chức năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích. Đối tượng thuyết minh rất đa dạng: một tác phẩm hoặc một vấn đề trong tác phẩm văn học, một tác giả, một thể loại văn học; một danh thắng, một lễ hội, một quyển sách, một đặc sản; một phương pháp học tập; ... Nhìn chung, dù giới thiệu về đối tượng nào thì tri thức trong văn bản thuyết minh đều phải khách quan, xác thực, thực dụng, hữu ích cho mọi người. Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. Đồng thời, phải biết lựa chọn hình thức kết cấu phù hợp với đối tượng cần thuyết minh: kết cấu theo thời gian, theo không gian, theo trật tự lô-gíc của tư duy với đối tượng thuyết minh và nhận thức của người đọc.

Để văn bản thuyết minh có tính thuyết phục, dễ hiểu, sáng tỏ, người viết cần sử dụng phù hợp các phương pháp thuyết minh như: phương pháp nêu định nghĩa, giải thích, phương pháp liệt kê, phương pháp nêu ví dụ, phương pháp dùng số liệu (con số), phương pháp so sánh, phương pháp phân loại, phân tích. Để văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người viết sử dụng các phương tiện hỗ trợ như các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm; các biện pháp nghệ thuật như lối ẩn dụ, nhân hoá, so sánh,...

Xuất phát từ các yêu cầu trên, khi thiết kế Rubric [xem Bảng 2] cho kiểu bài văn thuyết minh, chúng tôi quan tâm đến các tiêu chí sau:

(1) Tri thức về kiểu loại văn bản: Khả năng nhận diện loại văn thuyết minh (thuyết minh văn học, thuyết minh về một sự vật, sự việc, hiện tượng đời sống,.) và xác định đối tượng thuyết minh đúng yêu cầu.

(2) Hiểu biết và tình cảm đối với đối tượng thuyết minh: Khả năng quan sát, tìm hiểu, thu thập thông tin về đối tượng và sự quan tâm cũng như tình cảm của người viết với đối tượng thuyết minh.

(3) Tổ chức kết cấu văn bản: Khả năng lựa chọn các đặc điểm tiêu biểu và sắp xếp chúng theo một kết cấu phù hợp.

(4) Sử dụng các chiến lược/ phương tiện hỗ trợ: Khả năng kết hợp có hiệu quả các phương thức biểu đạt như miêu tả, tự sự, biểu cảm; các phương pháp thuyết minh phù hợp.

(5) Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả: Khả năng sử dụng tiếng Việt hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao. Khả năng này thể hiện ở cách sử dụng ngôn từ, kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ nhằm làm cho lời giới thiệu vừa chân thực vừa sinh động, hấp dẫn.

(6) Sáng tạo: Kết hợp nhuần nhuyễn vốn kiến thức sách vở và kiến thức đời sống trong văn bản; thể hiện phong cách người viết. Có thể sáng tạo cách giới thiệu, cách dùng từ, cách chọn phương pháp thuyết minh,.

2.3. Rubric đánh giá đoạn/bài văn nghị luận

Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, một tư tưởng đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong chương trình THPT, kiểu đề văn nghị luận rất đa dạng: nghị luận về một vấn đề của xã hội (hiện tượng đời sống/ tư tưởng đạo lí), nghị luận về vấn đề văn học ( nhân vật trong tác phẩm tự sự, so sánh, luận bàn ý kiến bàn về văn học, cảm nhận đoạn thơ, phân tích chi tiết,.). Dù thuộc kiểu đề nào, điều quan trọng nhất của bài văn nghị luận vẫn là hệ thống luận điểm (luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận). Hệ thống luận điểm này là khung sườn của bài văn nghị luận và được triển khai thành những lí lẽ và dẫn chứng.

Bài văn nghị luận cần đảm bảo cấu trúc ba phần. Mở bài (đặt vấn đề) cần giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ bản cần giải quyết. Thân bài ( giải quyết vấn đề) cần triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày. Kết bài ( kết thúc vấn đề) cần khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.

Để bài văn nghị luận hấp dẫn, người viết cần kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau như biểu cảm, tự sự, miêu tả, thuyết minh. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe). Yếu tố tự sự và miêu tả giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Muốn tăng sức thuyết phục của bài viết, người viết phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó một cách chân thực bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm mà không phá vỡ mạch nghị luận.

Xuất phát từ các yêu cầu trên, khi thiết kế Rubric [xem Bảng 3] cho kiểu bài văn thuyết minh, chúng tôi quan tâm đến các tiêu chí sau:

(1) Tri thức về kiểu loại văn bản: Khả năng nhận diện loại văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội/ Nghị luận văn học, nghị luận một ý kiến bàn về văn học, nghị luận đoạn trích thơ/văn xuôi,.) và xác định chính xác vấn đề cần nghị luận.

(2) Hiểu biết và tình cảm đối với vấn đề nghị luận: Khả năng am hiểu sâu sắc về vấn đề và sự quan tâm cũng như tình cảm của người viết với vấn đề nghị luận.

(3) Triển khai vấn đề cần nghị luận: Khả năng vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng phong phú, phù hợp. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát vấn đề. Giới thiệu vấn đề hấp dẫn/ Triển khai vấn đề đầy đủ, đúng, hấp dẫn, thuyết phục từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

(4) Sử dụng các chiến lược/ phương tiện hỗ trợ: Khả năng kết hợp có hiệu quả các phương thức biểu đạt như miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh phù hợp, có thể làm tăng hiệu quả thuyết phục, tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).

(5) Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả: Khả năng sử dụng tiếng Việt hay và đạt hiệu quả giao tiếp cao. Khả năng này thể hiện ở cách sử dụng ngôn từ, kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ nhằm làm cho bài văn có sức thuyết phục.

(6) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.

Trên đây là ba bảng thiết kế Rubric cho hoạt động kiểm tra đánh giá bài văn tự sự, thuyết minh và nghị luận. Ba bảng này có thể được giáo viên trao đổi với học sinh và tổ chuyên môn để quyết định mức điểm cho từng tiêu chí. Tùy vào đặc điểm các lớp khác nhau mà giáo viên cân nhắc tỷ lệ các mức điểm cho từng tiêu chí. Ngoài ra, ba bảng Rubric này có thể chỉnh sửa để sử dụng đánh giá đoạn văn, đánh giá các bài thuyết trình, các dự án học tập của các em, cho học sinh đánh giá lẫn nhau.

3. Qui trình vận dụng Rubric

Sau khi đã thiết kế Rubric hoàn chỉnh, giáo viên công bố trước với học sinh trước khi giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung được những mục tiêu cần đạt. Song, quan trọng hơn hết là khâu chấm và trả bài cho học sinh. Giáo viên cần phát phiếu đánh giá cho từng học sinh để sửa bài, phân tích bài văn hay, cho học sinh đổi bài,... như một công việc thật sự khoa học và nghệ thuật, có mục tiêu, phương pháp, hoạt động cụ thể. Có như vậy, học sinh mới nhận ra những ưu, khuyết điểm của mình, của bạn học để phấn đấu ở các bài viết lần sau.

Cuối cùng là khâu lưu hồ sơ theo dõi sự phát triển năng lực của học sinh: năng lực viết, năng lực trình bày, năng lực thuyết minh,. Sau khi đã sửa chữa bài viết cho các em, giáo viên sẽ tập hợp các Rubric lại đề làm minh chứng theo dõi tiến độ học tập để học sinh tự điều chỉnh và giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học tiếp theo.

4. Kết luận

Vận dụng Rubric để xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học Ngữ văn sẽ giúp cho việc đánh giá môn học tưởng như cảm tính này trở nên khoa học, công khai, khách quan, công bằng. Nhờ sử dụng Rubric, khoảng cách giữa giáo viên và học sinh, giữa việc dạy và việc học có thể được thu hẹp lại. Rubric còn giúp cho việc học của học sinh trở nên rõ ràng, có mục đích, có tổ chức và có thể kiểm soát được. Học sinh có thể sử dụng Rubric để tự kiểm tra việc học, tự đánh giá bài làm của mình để có kế hoạch cải tiến hoặc nâng cao chất lượng học tập để phát huy năng lực. Giáo viên cũng có thể sử dụng Rubric như một phương tiện giảng dạy, hướng dẫn các em viết bài văn.

Tóm lại, tùy vào đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng, Rubric đánh giá đề xuất có thể được sử dụng như một phương tiện dạy học, công cụ đánh giá quá trình và công cụ đánh tổng theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông theo yêu cầu của chương trình môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực từ sau năm 2018.

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Kim Dung (2010), Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhận thức, Viện Nghiên cứu Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TPHCM.

[2] Nguyễn Công Khanh (chủ biên), (2014), Tài liệu kiểm tra đánh giá trong giáo dục (dành cho giáo viên phổ thông), Hà Nội.

[3] Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương (đồng chủ biên), Đặng Xuân Cường, Trịnh Thị Anh Hoa, Nguyễn Thị Hồng Vân, (2016), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề (Chuyên khảo về khoa học giáo dục), NXB Giáo dục, Hà Nội.

[4] Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), “Phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và phương hướng đổi mới chương trình sau 2015”, Tạp chí giáo dục, (307), tr.25-27.

[5] Natalie Pham (2010), “Rubrics”, http://www.docstoc.com/docs/54132218/Rubrics- PowerPoint.

Bảng 1. Rubric bài văn tự sự

TT

TIÊU CHÍ

MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC

ĐIỂM

10

(mô tả cụ thể)

8

(mô tả cụ thể)

6

(mô tả cụ thể)

4

(mô tả cụ thể)

2

(mô tả cụ thể)

 

 

1

Tri thức về kiếu loại văn bản

- Nhận diện đề và xác định chuẩn xác kiểu văn bản tự sự.

- Nhận diện đề và xác định tương đôi chính xác kiểu văn bản tự sự.

- Nhận diện và xác định được kiểu loại của văn bản tự sự song đôi chỗ còn nhầm lẫn.

- Nhận diện được, tuy nhiên xác định chưa tôt kiểu loại của văn bản tự sự.

- Chưa nhận diện và chưa tạo lập được một văn bản tự sự.

 

 

2

Quan điếm, tư tưởng, tình cảm thế hiện trong văn bản

- Thể hiện sâu sắc quan điểm, tình cảm của người viêt; đặt ra những vấn đề xã hội có ý nghĩa, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Thể hiện khá tôt quan điểm, tình cảm của người viêt; đặt ra những vấn đề xã hội có ý nghĩa, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Có thể hiện quan điểm, tình cảm của người viêt; đặt ra được những vấn đề xã hội phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Có thể hiện quan điểm, tình cảm của người viêt nhưng còn mờ nhạt; đặt ra được những vấn đề xã hội phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Chưa thể hiện quan điểm, tình cảm của người viêt; có những nhận thức lệch lạc, chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

 

 

3

Sử dụng kết hợp các phương thức biếu đạt

- Vận dụng nhuần nhuyễn, phù hợp các phương thức biểu đạt vào bài viết

- Vận dụng phù hợp các phương thức biểu đạt vào bài viêt.

- Vận dụng tương đôi có hiệu quả một sô phương thức biểu đạt vào bài viêt.

- Có vận dụng các phương thức biểu đạt song chưa đạt hiệu quả.

- Chưa biêt lựa chọn và kêt hợp các phương thức biểu đạt vào bài viêt.

 

 

4

Tổ chức kết cấu của văn bản

- Xây dựng côt truyện chặt chẽ; tình hung độc đáo; dẫn dắt các sự việc theo trình tự hợp lý.

- Bố cục ba phần sáng rõ, phù hợp

 

- Xây dựng côt truyện khá chặt chẽ; lựa chọn được tình huông; dẫn dắt các sự việc theo trình tự          hợp lý.

- Bố cục ba phần phù hợp

 

- Xây dựng được côt truyện; tạo được tình huông song còn mờ nhạt; dẫn dắt các sự việc theo trình tự khá hợp lý.

- Bố cục ba phần tương đối phù hợp.

 

- Xây dựng côt truyện còn rời rạc; chưa biêt cách tạo tình huông; dẫn dắt các sự việc theo trình tự chưa thật hợp lý.

- Bố cục ba phần song nhập nhằng, đôi chỗ bị rối.         

- Chưa xây dựng được côt truyện; chưa biêt lựa chọn được tình huông; các sự việc sắp xếp thiếu lô-gic.

- Bố cục bài viết chưa hoàn chỉnh

 

 

5

Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả

- Diễn đạt mượt mà, giàu cảm xúc, lay động được tình cảm người đọc. - Kết hợp các kiểu câu phù hợp; lựa chọn từ ngữ chuẩn xác; không mắc lỗi chính tả.

- Diễn đạt tương đối mượt mà, giàu cảm xúc. - Sử dụng kết hợp các kiểu câu; lựa chọn từ ngữ khá tốt; không mắc lỗi chính tả.

- Diễn đạt lưu loát, trôi chảy.

- Viết câu đúng cấu trúc ngữ pháp; dùng từ đúng nghĩa; còn mắc một số lỗi chính tả.

- Diễn đạt còn thiếu lưu loát.

- Đặt câu còn sai ngữ pháp; dùng từ thiếu chuẩn xác; còn mắc lỗi chính tả.

- Bài viết có nhiều lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Đặt câu, dùng từ, chính tả sai nhiều.

                             

 

 

 

 

Sáng tạo

Bài viết độc đáo, sáng tạo: từ cốt truyện, tình huống truyện, xây dựng nhân vật cho đến cách mở đầu, kết thúc...

Bài viết có sáng tạo một trong các yếu tố như cốt truyện, tình huống truyện, xây dựng nhân vật hoặc cách mở đầu, kết thúc.

Bài viết có điểm sáng tạo song chưa để lại ấn tượng sâu sắc, đạt hiệu quả chưa cao.

Bài viết có hướng đến việc sáng tạo, song chưa đạt hiệu quả, không phù hợp.

Bài không có sáng tạo.

 

 

TỔNG ĐIỂM

/10

Bảng 2. Rubric bài văn thuyết minh

TT

TIÊU CHÍ

MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC

ĐIỂM

10

(mô tả cụ thể)

8

(mô tả cụ thể)

6

(mô tả cụ thể)

4

(mô tả cụ thể)

2

(mô tả cụ thể)

 

1

Tri thức về kiếu loại văn bản

- Nhận diện đề và xác định chuẩn xác kiểu văn bản thuyết minh.

- Nhận diện đề và xác định tương đối chính xác kiểu văn bản thuyết minh.

- Nhận diện và xác định được kiểu loại của văn bản thuyết minh song đôi chỗ còn nhầm lẫn.

- Nhận diện được, tuy nhiên xác định chưa tốt kiểu loại của văn bản thuyết minh.

- Chưa nhận diện và      chưa định

hướng triển khai được một văn bản thuyết minh.

 

2

Hiếu biết và tình cảm đối với đối tượng thuyết minh

- Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng; nhận thức đúng đắn về vị trí/ vai trò/ tác động của đối tượng đối với cuộc sống, con

người.

- Thể hiện khá tốt sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng; có những nhận thức khá đúng đắn về vị trí/ vai trò/ tác động của đối tượng đối với cuộc sống, con người.

- Người viết có những hiểu biết nhất định về đối tượng; bước đầu có những nhận thức về vị trí/ vai trò/ tác động của đối tượng đối với cuộc          sống, con

người.

- Người viết có hiểu biết về đối tượng nhưng còn mờ nhạt, thiếu  cập          nhật;

những nhận thức về vị trí/ vai trò/ tác động của đối tượng đối với cuộc sống, con người còn mờ nhạt.

- Người viết chưa có hiểu biết về đối tượng; chưa bày tỏ được nhận thức về vị trí/ vai trò/ tác động của đối tượng đối với cuộc sống, con người.

 

 

3

Sử dụng kết hợp các phương tiện hỗ trợ

- Vận dụng nhuần nhuyễn, phù hợp, có hiệu quả các phương thức biểu đạt, các phương pháp thuyết minh vào bài viết.

- Vận dụng phù hợp các phương thức biểu đạt, các phương pháp thuyết minh vào bài viết; và bước đầu có hiệu quả.         

- Vận dụng các phương thức biểu đạt,    các phương

pháp thuyết minh vào bài viết song hiệu quả chưa cao.   

- Chưa vận dụng tốt các phương thức biểu đạt, các phương pháp thuyết minh vào bài viết song chưa mang lại hiệu quả.

- Chưa biết vận dụng các phương thức biểu đạt, các phương pháp thuyết minh vào bài viết.

 

 

4

Tổ chức kết cấu của văn bản

- Xây dựng kết cấu chặt chẽ, lô-gic, phù hợp với đối tượng;

- Bố cục ba phần sáng rõ; Phần thân bài chia thành nhiều đoạn, liên kết mạch lạc.

- Xây dựng kết cấu chặt chẽ, phù hợp với đối tượng;

- Bố cục ba phần đầy đủ; Thân bài có chia thành nhiều đoạn.

- Xây dựng được kết cấu bài văn;

- Bài viết có bố cục ba phần; Thân bài có chia nhiều đoạn nhưng chưa rõ ràng.

- Xây dựng được kết cấu bài văn; Bài viết có bố cục ba phần tuy nhiên còn thiếu mạch lạc. - Không tổ chức được các đơn vị kiến thức thành bài văn mạch lạc.

 

 

5

Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả

- Sử dụng ngôn từ chuẩn xác, kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ nhằm làm cho lời giới thiệu vừa chân thực vừa sinh động, hấp dẫn; không mắc lỗi chính tả.

- Sử dụng kết hợp các kiểu câu; lựa chọn từ ngữ khá tốt; không mắc lỗi chính tả.

 

- Diễn đạt lưu loát. trôi chảy.

- Viết câu đúng cấu trúc ngữ pháp; dùng từ đúng nghĩa; còn mắc một số lỗi chính tả.

 

- Diễn đạt còn thiếu lưu loát.

- Đặt câu còn sai ngữ pháp; dùng từ thiếu chuẩn xác; còn mắc lỗi chính tả.

 

- Bài viết có quá nhiều lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Đặt câu, dùng từ, chính tả sai nhiều.

 

 

6

Sáng tạo

Bài viết hấp dẫn, sáng tạo: từ cách giới thiệu đối tượng đến cách lựa chọn phương pháp thuyết minh...

Bài viết có sáng tạo một trong các yếu tố như cách giới thiệu đối tượng đến cách lựa chọn phương pháp thuyết minh…

Bài viết có điểm sáng tạo song chưa để lại ấn tượng sâu săc. đạt hiệu quả chưa cao.

Bài viết có hướng đến việc sáng tạo, song chưa đạt hiệu quả, không phù hợp.

Bài không có sáng tạo.         

 

TỔNG ĐIỂM

../10

 

Bảng 3. Rubric bài văn nghị luận

TT

TIÊU CHÍ

MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC

ĐIỂM

10

(mô tả cụ thể)

8

(mô tả cụ thể)

6

(mô tả cụ thể)

4

(mô tả cụ thể)

2

(mô tả cụ thể)

 

1

Tri thức về kiểu loại văn bản

- Nhận diện và viết đúng kiểu văn bản nghị luận.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận.

 

- Nhận diện và viết tương đối đúng kiểu văn bản nghị luận.

- Xác định tương đối chính xác vấn đề nghị luận.

 

- Nhận diện được, tuy nhiên xác định chưa đúng kiểu bài văn nghị luận.

- Xác định được vấn đề nghị luận, song còn mơ hồ, chưa cụ thể.

- Nhận diện và xác định chưa đúng kiểu bài văn nghị luận.

- Xác định vấn đề nghị luận chưa chính xác hoàn toàn.

- Chưa nhận diện và chưa định hướng triển khai được văn bản nghị luận.

- Không xác định được vấn đề nghị luận.

 

2

Quan điểm, tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản

- Thể hiện sâu sắc quan điểm, tình cảm của người viết;

- Đặt ra những vấn đề có ý nghĩa, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Thể hiện khá tốt quan điểm, tình cảm của người viết;

- Đặt ra những vấn đề có ý nghĩa, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Có thể hiện quan điểm, tình cảm của người viết;

- Đặt ra được những vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

 

- Có thể hiện quan điểm, tình cảm của người viết nhưng còn mờ nhạt;

- Đặt ra được những vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

- Chưa thể hiện quan điểm, tình cảm của người viết;

- Có những nhận thức lệch lạc, chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

 

3

Sử dụng kết hợp các phương tiện hỗ trợ

Kết hợp nhuần nhuyễn tất cả các phương thức biểu đạt có thể làm tăng hiệu quả thuyết phục, tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).

Kết hợp nhuần nhuyễn một số phương thức biểu đạt làm tăng hiệu quả thuyết phục, tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).

 

Kết hợp được một số phương thức biểu đạt khá hiệu quả, có tác động tới tình cảm của người đọc (người nghe).

 

Kết hợp được một phương thức biểu đạt có hiệu quả.

 

Không biết kết hợp các phương thức biểu đạt vào bài viết.

 

 

4

Triển khai vấn đề cần nghị luận

 

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng phong phú, phù hợp.

- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát vấn đề.

- Giới thiệu vấn đề hấp dẫn/ Triển khai vấn đề đầy đủ, đúng, hấp dẫn, thuyết phục từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

- Vận dụng tương đối đa dạng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng nhiều song chưa thật phù hợp.

- Đảm bảo cấu trúc 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.

- Giới thiệu đúng vấn đề/ Triển khai vấn đề khá đầy đủ, thuyết phục từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

- Sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; có lí lẽ và dẫn chứng song còn sơ sài, đôi chỗ chưa thuyết phục.

- Đảm bảo cấu trúc 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.

- Giới thiệu đúng vấn đề /Triển khai vấn đề một vài chỗ chưa đầy đủ, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

- Kết hợp chưa tốt các thao tác lập luận; lí lẽ và dẫn chứng có đưa vào song còn rời rạc, nhiều chỗ chưa thuyết phục.

- Bài viết chưa đảm bảo cấu trúc 3 phần

- Giới thiệu đúng vấn đề / Triển khai vấn đề sơ sài, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

- Chưa biết kết hợp các thao tác lập luận; lí lẽ thiếu thuyết phục; không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng sai lệch, không thuyết phục.

- Bài viết không có cấu trúc rõ ràng; chưa tổ chức được các đơn vị kiến thức thành bài văn hoàn chỉnh.

- Giới thiệu đúng vấn đề/ Triển khai vấn đề quá sơ sài, từ việc giải thích đến phân tích, mở rộng và kết thúc vấn đề.

 

5

Diễn đạt, đặt câu, dùng từ, chính tả

Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, hợp phong cách tiếng Việt.

Đảm bảo tương đối đúng chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

 

Viết chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt còn một số lỗi.

 

Sai khá nhiều lỗi chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

 

Sai quá nhiều lỗi chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.         

 

 

6

Sáng tạo

- Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.

- Có cách cảm nhận mới mẻ, thể hiện được những suy nghĩ về vấn đề nghị luận.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.

- Có cách diễn đạt khá ấn tượng, thể hiện sự am hiểu về vấn đề nghị luận.

- Chữ viết có chỗ chưa rõ ràng, trình bày chưa thật sạch đẹp.

- Cách diễn đạt chưa để lại ấn tượng, suy nghĩ về vấn đề nghị luận mờ nhạt, chung chung.

- Chữ viết nhiều chỗ chưa rõ ràng, trình bày chưa sạch đẹp.

- Chưa có cách diễn đạt mới mẻ, chưa thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

- Chữ viết không rõ ràng, trình bày không sạch đẹp.

 

TỔNG ĐIỂM

.../10

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo